Hộ nghèo có được miễn tiền sử dụng đất không?

Đăng lúc: 00:00:00 30/06/2023 (GMT+7)

Hộ nghèo thuộc vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở; hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ.

 Cụ thể, Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về miễn tiền sử dụng đất như sau:
Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất
Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:
1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
[…]
Đồng thời, Điều 13 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định như sau:
Điều 13. Miễn tiền sử dụng đất
Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
[...]
2. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo.
[...]
Như vậy, hộ nghèo có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo theo quy định tại một trong các văn bản sau thì được miễn tiền sử dụng đất.
- Quyết định 900/QĐ-TTg năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020;
- Quyết định số 612/QĐ-UBDT năm 2021 của Ủy ban Dân tộc về danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 861/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 353/QĐ-TTg năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025.
Thủ tục xin miễn tiền sử dụng đất đối với hộ nghèo
Theo Điều 15, Điều 16 Thông tư 76/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 10/2018/TT-BTC, khoản 2, khoản 3 Điều 60 Thông tư 80/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 43/2023/TT-BTC quy định thủ tục đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
*** Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo gồm:
- Văn bản đề nghị miễn thuế (mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC);
- Cơ quan thuế khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định nơi thường trú của hộ nghèo tại địa phương thuộc vùng có đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan thuế yêu cầu cung cấp:
Bản sao Xác nhận thông tin về cư trú/Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Giấy chứng nhận hộ nghèo.
*** Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận đất lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi gồm:
- Văn bản đề nghị miễn thuế (mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC);
- Văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ;
- Cơ quan thuế khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định nơi thường trú của hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan thuế yêu cầu cung cấp:
Bản sao Xác nhận thông tin về cư trú/Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Giấy chứng nhận hộ nghèo.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường. Nộp cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Phương thức nộp: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
- Khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận hoặc chuyển mục đích sử dụng đất thì văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng cho cơ quan thuế.
- Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ và quyết định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ đề nghị miễn tiền sử dụng đất từ cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, cơ quan thuế xác định và ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Trên đây là giải đáp về việc hộ nghèo có được miễn tiền sử dụng đất không?
 
Kết quả giải quyết TTHC
Truy cập
Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
259064